LEVOTHYROXIN NATRI
Levothyroxinum natricum
C15H10I4NNaO4.
xH2O P.t.l:
799,0 (dạng khan)
Levothyroxin natri là natri (2S)-2-amino-3-[4-(4-hydroxy-3,5-diiodophenoxy)-3,5-diiodophenyl]propanoat, có chứa một lượng nước
kết tinh thay đổi, phải chứa từ 97,0 đến
102,0% C15H10I4NNaO4, tính theo
chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột
gần như trắng hoặc vàng nâu nhạt hoặc là bột
kết tinh mịn, có màu nhạt.
Rất
khó tan trong nước, khó tan trong ethanol 96%, tan được
trong các dung dịch hydroxyd kiềm loãng.
Định
tính
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B, E.
Nhóm
II: A, C, D, E.
A. Chế
phẩm phải đạt yêu cầu qui định trong phép
thử “Góc quay cực riêng”.
B. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của levothyroxin natri chuẩn (ĐC).
C. Xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
(TT).
Dung môi khai triển: Amoniac 13,5 M
- propan-2-ol - ethyl acetat (
Dung dịch thử: Hòa tan 5 mg chế phẩm trong hỗn hợp
amoniac 13,5 M - methanol (5 : 70) và
pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 5
mg levothyroxin natri chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp amoniac 13,5 M
- methanol (5 : 70) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 5
mg liothyronin natri chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp amoniac 13,5 M
- methanol (5 : 70) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Trộn
1 ml dung dịch này với 1 ml dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để khô bản mỏng trong không khí và phun dung dịch ninhydrin 0,2% (TT). Sấy bản mỏng ở 100 – 105 oC, cho tới khi các vết xuất hiện. Quan sát dưới ánh sáng thường. Vết chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử phải tương ứng với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) về vị trí, màu sắc và kích thước. Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) có 2 vết tách biệt rõ ràng.
D. Cho khoảng
50 mg chế phẩm vào 1 chén sứ, thêm vài giọt acid sulfuric đậm đặc
(TT) và đun nóng, hơi màu tím bay lên.
E. Thêm 2 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT) vào
200 mg chế phẩm. Đun nóng trên cách thủy rồi sau đó
đốt cẩn thận trên ngọn lửa, tăng dần
nhiệt độ cho tới khoảng 600 oC. Tiếp
tục nung cho tới khi gần như không còn các tiểu phân
màu đen. Hòa tan cắn trong 2 ml nước.
Dung dịch thu được phải cho phản ứng (A)
của natri (Phụ lục 8.1).
Màu sắc
của dung dịch
Dung
dịch S: Hòa tan 0,500 g chế phẩm trong 23 ml hỗn hợp
đang sôi nhẹ gồm 1 thể tích dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT) và 4 thể tích ethanol 96% (TT). Để nguội
và pha loãng thành 25,0 ml bằng cùng hỗn hợp dung môi.
Dung
dịch S mới pha không được có màu đậm hơn
màu mẫu VN3 (Phụ lục 9.3, phương pháp
2).
Góc quay
cực riêng
Từ +16o
đến +20o, tính theo chế phẩm đã làm khô
(Phụ lục 6.4).
Dùng dung dịch
S để đo.
Liothyronin và
các tạp chất liên quan khác
Kiểm tra sắc ký đồ thu được ở
phần định lượng. Trong sắc ký đồ của
dung dịch thử (1), diện tích của bất kỳ píc
nào tương ứng với liothyronin không được
lớn hơn diện tích của píc chính trong sắc ký đồ
của dung dịch chuẩn (2) (1,0%) và tổng diện tích
của tất cả các píc ngoài píc chính và píc tương ứng
với liothyronin không được lớn hơn diện
tích của píc chính trong sắc ký đồ của dung dịch
chuẩn (1) (1,0%). Bỏ qua tất cả các píc có diện tích
nhỏ hơn diện tích của píc chính trong sắc ký đồ
của dung dịch chuẩn (4)
Mất
khối lượng do làm khô
Từ 6,0 đến
12,0% (Phụ lục 9.6).
(0,100 g; 100 –
105 oC).
Định
lượng
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3). Bảo quản các dung dịch tránh ánh sáng
trong suốt quá trình định lượng.
Pha động: Acid phosphoric
- Acetonitril - nước (1
: 300 : 700).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung dịch natri hydroxyd 0,01 M trong
methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 2,0 ml dung dịch thử (1) thành
200 ml bằng dung dịch natri
hydroxyd 0,01 M trong methanol (TT).
Dung dịch chuẩn
(1): Hòa tan 20,0 mg levothyroxin chuẩn (ĐC) trong
dung dịch natri hydroxyd 0,01 M trong
methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi. Pha loãng
2,0 ml dung dịch này thành 200 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M trong methanol (TT).
Dung dịch chuẩn
(2): Hòa tan 5 mg liothyronin natri chuẩn (ĐC) trong
dung dịch natri hydroxyd 0,01 M
trong methanol (TT) và pha loãng thành 50,0 ml bằng cùng dung môi.
Pha loãng 10,0 ml dung dịch này thành 50 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M trong
methanol (TT). Pha loãng 10,0 ml dung dịch thu được thành
100 ml bằng dung dịch natri
hydroxyd 0,01 M trong methanol (TT).
Dung dịch chuẩn
(3):
Trộn đồng thể tích dung dịch chuẩn (1) và
dung dịch chuẩn (2).
Dung dịch chuẩn
(4): Pha loãng 1 ml
dung dịch chuẩn (1) thành 10 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M trong methanol (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được
nhồi pha tĩnh là nitril silica gel (5 mm - 10 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 225 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 50 ml.
Cách tiến hành:
Tiêm sắc ký các dung dịch trên. Ghi sắc ký đồ với khoảng thời gian gấp 3,5 lần thời gian lưu của píc chính. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa các píc tương ứng với levothyroxin và liothyronin trong sắc ký đồ thu được của dung dịch chuẩn (3) ít nhất bằng 4 và píc chính trong sắc ký đồ thu được của dung dịch chuẩn (4) phải có tỷ số giữa tín hiệu và nhiễu đường nền không được nhỏ hơn 5.
Tính hàm lượng phần
trăm C15H10I4NNaO4
có trong chế phẩm theo công thức sau:
Trong đó:
: Diện tích của
píc tương ứng với levothyroxin, trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch thử (2).
: Diện tích của píc tương
ứng với levothyroxin trong sắc ký đồ thu được
của dung dịch chuẩn (1).
: Hàm lượng C15H11I4NO4
của levothyroxin chuẩn.
Bảo
quản
Đựng
trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 2 oC
đến 8 oC.
Loại thuốc
Hormon thyroid.
Chế phẩm
Viên nén.